Đại học nữ sinh Gakushuin, thuộc đại
học quý tộc dành cho hoàng thân quốc thích và chương trình học bổng cho du học
sinh Việt Nam.
Tên tiếng Nhật: 学習院女子大学 [Học Tập Viện nữ tử đại học]
Tên tiếng Anh: Gakushuin Women’s
College
Website: http://www.gwc.gakushuin.ac.jp/
Địa điểm: Tokyo, Nhật Bản
Giới thiệu của iSea Saromalang:
Trường Gakushuin vốn ban đầu dành cho con em tầng lớp quý tộc Nhật Bản nhưng hiện
nay đã hoạt động như một trường đại học tư lập nhận tất cả mọi sinh viên đáp ứng
yêu cầu của trường. Bản thân tên “Gakushuin” có nghĩa là “Học Tập Viện” để chỉ
nơi học tập, và đã trở thành tên trường. Trường có các chương trình học bổng
cho du học sinh và thường xuyên tham gia triển lãm tại các hội thảo du học Nhật
Bản tại Việt Nam.
Dưới đây là nội dung từ tài liệu
giới thiệu (pamphlet) tiếng Việt của trường.
Ngành học đại học nữ sinh
Gakushuin
Bậc đại học
|
Viện đào tạo sau đại học
|
Khoa giao lưu văn hóa quốc tế
- Chuyên ngành văn hóa Nhật Bản
- Chuyên ngành giao tiếp quốc tế
- Chuyên ngành giao tiếp tiếng Anh
|
Khoa nghiên cứu giao lưu văn hóa quốc tế
- Chuyên ngành giao lưu văn hóa quốc tế
|
Giới thiệu đại học nữ sinh
Gakushuin
Lịch sử hình thành của trường Gakushuin
Gakushuin có lịch sự lâu đời và là
một trong những trường đại học danh tiếng hàng đầu Nhật Bản. Trường có mối quan
hệ sâu sắc với hoàng gia Nhật Bản. Ngoài Nhật hoàng hiện nay còn có nhiều thành
viên khác trong hoàng gia đã theo học tại đây.
Cột mốc của trường
Năm 1847
|
Thành lập trường Gakushuin dành cho hoàng gia tại Kyoto
|
Năm 1877
|
Thành lập trường Gakushuin tại Tokyo
|
Năm 1885
|
Tách riêng chương trình đào tạo nữ sinh, thành lập trường nữ
sinh Kazoku
|
Năm 1906
|
Đổi tên từ trường nữ sinh Kazoku thành khoa nữ sinh thuộc trường
Gakushuin
|
Năm 1918
|
Đổi tên từ khoa nữ sinh thành trường nữ sinh Gakushuin
|
Năm 1947
|
Sát nhập trường Gakushuin và trường nữ sinh Gakushuin, thành lập
tổ chức pháp nhân Gakushuin
|
Năm 1950
|
Mở chương trình đào tạo ngắn hạn tại đại học Gakushuin
|
Năm 1953
|
Đổi tên chương trình đào tạo ngắn hạn thành đại học ngắn hạn nữ
sinh Gakushuin
|
Năm 1998
|
Thành lập trường đại học nữ sinh Gakushuin
|
Giới thiệu chương trình đào tạo
Chuyên ngành văn hóa Nhật Bản
|
Đào tạo chuyên sâu về văn hóa Nhật Bản cùng khả năng truyền đạt
với thế giới
Nuôi dưỡng nhân tài có hiểu biết sâu rộng về văn hóa Nhật Bản để
truyền đạt đến với thế giới.
Chương trình học gồm 4 nhóm môn học chính: Nghệ thuật – tư tưởng,
phong tục tập quán – lịch sự, xã hội đương đại, văn hóa so sánh, giúp sinh
viên có được hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về truyền thống và đặc tính của văn
hóa Nhật Bản.
|
Chuyên ngành giao tiếp quốc tế
|
Đào tạo khả năng nắm bắt tình hình quốc tế và khả năng giao tiếp
hiệu quả trong môi trường quốc tế
Ngoài chương trình học bao quát gồm 3 lĩnh vực chính: Quan hệ quốc
tế, văn hóa so sánh – nghiên cứu khu vực, giao tiếp quốc tế, sinh viên còn được
rèn luyện khả năng tự tìm kiếm và phân tích vấn đề thông qua việc nghiên cứu
chuyên đề vào năm thứ 3 và thứ 4.
|
Chuyên ngành giao tiếp tiếng Anh
|
Đào tạo khả năng giao tiếp tiếng Anh thực tiễn, mở ra cơ hội làm
việc trong môi trường quốc tế
Vào năm thứ 2, sinh viên sẽ được tham gia chương trình du học
trao đổi nửa năm tại đại học Lethbridge, Canada – một trường đại học liên kết
với trường. Trường đào tạo khả năng giao tiếp tiếng Anh cao cấp bằng việc giới
hạn số học sinh trong mỗi lớp. Ngoài ra, trường còn đào tạo chuyên sâu về
quan hệ quốc tế và xã hội quốc tế.
(*) Không tổ chức kỳ thi đầu vào dành riêng cho du học sinh.
|
Trải nghiệm văn hóa truyền thống
“Trải nghiệm văn hóa truyền thống”
là môn học đặc trưng của trường với mục đích đào tạo chuyên sâu về văn hóa truyền
thống Nhật Bản ở cả hai phương diện lý thuyết và thực hành.
Ngoài trà đạo, ikebana, thư pháp,
sinh viên còn có cơ hội trải nghiệm những loại hình văn hóa mà ngay cả người Nhật
cũng hiếm có cơ hội được tiếp xúc như hương đạo, Yushoku-Kojitsu (quy tắc lễ
nghi truyền thống).
f-campus : Chế độ trao đổi tín chỉ
giữa 5 trường đại học
Đây là chế độ trao đổi tiến chỉ giữa
5 trường đại học: Đại học nữ sinh Gakushuin, Đại học Gakushuin, Đại học nữ sinh
Nhật Bản, Đại học Rikyo (St. Paul’s) và Đại học Waseda. Với chế độ này, sinh
viên từ năm thứ 2 trở lên có thể chọn môn mình muốn học trong hơn 2,000 môn học
của cả 5 trường đại học kể trên.
Tiếng Nhật
Trường tổ chức lớp học tiếng Nhật
dành riêng cho du học sinh. Du học sinh được khuyến khích tham gia lớp này vào
năm thứ 1.
(Điều kiện năng lực tiếng Nhật để
được nhận vào trường tham khảo tại mục “Kỳ thi đầu vào”)
Tỉ lệ xin được việc làm và hỗ trợ
xin việc cho sinh viên
Sinh viên của trường được các
doanh nghiệp đánh giá cao và có thành tích tuyển dụng xuất sắc.
Tỉ lệ được tuyển dụng (*): Gần
100%
(*) Tỉ lệ sinh viên được tuyển dụng
tính đến khi tốt nghiệp tính trên số học sinh có nguyện vọng tìm việc.
Thành tích năm 2016:
- Tỉ lệ đi làm trong ngành quốc tế:
Đứng thứ 1 trong các trường tự lập, đứng thứ 2 trong các trước đại học trên
toàn quốc
- Đại học Gakushuin đứng thứ 1
toàn quốc về tuyển dụng tiếp viên hàng không
- Đại học Gakushuin đứng thứ 1
toàn quốc về tuyển dụng ngân hàng
- Đại học Gakushuin đứng thứ 3
trong các trường đại học nữ sinh trên toàn quốc về đầu tư vào hỗ trợ tìm việc
cho sinh viên
Tỉ lệ tuyển dụng các ngành khóa
2017: Ngành bảo hiểm – tài chính 31.6%, Ngành bán buôn – bán lẻ 14.2%, Ngành dịch
vụ 12.4%, Ngành bưu chính – vận chuyển 10.6%, Ngành truyền thông 7.4%, Ngành sản
xuất chế tạo 6.5%, Ngành giáo dục – đào tạo, Ngành dịch vụ - ăn uống – khách sạn,
Ngành bất động sản – cho thuê vật tư, Ngành xây dựng, Công vụ, Phúc lợi – y tế,
Các ngành khác.
Chế độ hỗ trợ
Với lợi thế ít sinh viên, trường hỗ
trợ từng sinh viên theo nguyện vọng cụ thể của mỗi sinh viên thông qua các hội
thảo hỗ trợ tìm việc làm (có tổ chức riêng cho du học sinh), tư vấn riêng, hội
thảo giới thiệu doanh nghiệp tại trường.
Chế độ miễn giảm học phí cho du học
sinh
Du học sinh được miễn giảm 30% học
phí.
Tiền nhập học: 200,000 yen (chỉ
đóng 1 lần lúc nhập học)
Phí bảo lưu: 60,000 yen (chỉ đóng
1 lần lúc nhập học)
Học kì
|
Học phí
|
Cơ sở vật chất
|
Các loại hội phí
|
Tổng
|
|
Kì
mùa xuân
|
430,000
*310,000
|
220,000
|
13,800
|
923,800
*794,800
|
|
Kì
mùa thu
|
430,000
*310,000
|
–
|
–
|
430,000
*301,000
|
|
Cả năm
|
860,000
*602,000
|
220,000
|
13,800
|
1,353,800
*1,095,800
|
|
Đơn vị: JPY. *Mức đã miễn giảm cho du học sinh.
Từ năm thứ 2 trở đi (tổng mỗi
năm): Không miễn giảm 1,153,800 yên, Có miễn giảm 895,800 yên. Tổng 4 năm học: Không
miễn giảm 4,385,200 yên, Có miễn giảm 3,783,200 yên.
Trường hợp được miễn giảm học phí,
phần chênh lệch 129,000 yên sẽ được hoàn trả bằng phương thức chuyển khoản ngân
hàng.
Tư cách đăng ký miễn giảm học phí:
1) Là du học sinh tư phí có tư
cách lưu trú “Du học sinh”
2) Số tiền hỗ trợ từ gia đình (trừ
tiền nhập học, học phí) dưới 130,000 yên/tháng
3) Tổng thu nhập của người chu cấp
vào năm trước đó dưới 8,410,000 yên.
Học bổng cho du học sinh
◆Học bổng dành cho du học sinh của đại học nữ sinh Gakushuin
Dạng trợ cấp (không phải hoàn lại)
Số tiền
|
Số lượng
|
Điều kiện
|
|
Học bổng thường
|
200,000 yên
|
Những sinh viên được nhà trường
công nhận
|
Du học sinh có tư cách lưu trú “du học sinh”, có quyết tâm học tập,
cần sự hỗ trợ về mặt kinh tế.
|
Học bổng đặc biệt
|
300,000 yên
|
Một vài sinh viên
|
Những sinh viên đặc biệt ưu tú về thành tích học tập và nhân
cách chọn ra từ các sinh viên được cấp học bổng thường.
|
◆Học bổng của tổ chức hỗ trợ học sinh Nhật Bản (JASSO)
Số tiền: 48,000 yên x 12 tháng
(dành cho cả sinh viên đại học, sau đại học)
Cách đăng ký: Không tổ chức tuyển
công khai, quyết định theo tiến cử của trường đại học.
Số lượng: Một vài sinh viên.
◆Một số học bổng khác
Nhà trường sẽ thông báo cho du học
sinh khi có thông tin cụ thể.
Mô phỏng học phí khi nhận học bổng của trường
Giảm 30% học phí
|
Nhận học bổng thường
|
Nhận học bổng đặc biệt
|
|||
Năm 1
|
1,095,800 yên
|
➡
|
895,800 yên
|
➡
|
595,800 yên
|
Từ năm 2
|
895,800 yên
|
695,800 yên
|
395,800 yên
|
Kỳ thi đầu vào
◆Khoa giao lưu văn hóa quốc tế
Số lượng tuyển: Ngành văn hóa Nhật
Bản 10 sinh viên, ngành giao tiếp quốc tế 10 sinh viên
Thi kỳ thi đầu vào dành riêng cho
du học sinh hoặc tham gia kỳ thi EJU tại nước sở tại (Việt Nam vv).
Thi vào bằng kết quả EJU: Không cần
tham dự kỳ thi tại trường. Phải thi môn tổng hợp và môn tiếng Nhật của kỳ thi
EJU và nhận được kết quả tính đến tháng 7 của năm trước dự định nhập học. Trường
chỉ chấp nhận kết quả kỳ thi EJU trong vòng 2 năm về trước tính từ thời điểm nộp
nguyện vọng.
Kỳ thi đầu vào của trường (thi tại
trường): Tiếng Anh 40 phút tối đa 50 điểm, Tiếng Nhật 60 phút tối đa 50 điểm,
Phỏng vấn (tiếng Nhật)
Tư cách đăng ký: Là người quốc tịch nước ngoài, đã
hoàn thành trung học phổ thông, có chứng chỉ cấp 1 của kỳ thi năng lực tiếng Nhật
hoặc trình độ tương đương.
◆Viện đào tạo sau đại học
Không tổ chức kỳ thi đầu vào đặc biệt cho du học
sinh. Chi tiết tham khảo tại thông tin tuyển sinh.
Thông tin liên lạc
Gakushuin Women’s College
3-20-1 Toyama, Shinjuku-ku, Tokyo,
162-8650
Tel +81-3-3203-1906
Email gwc-fsc@gakushuin.ac.jp
(C) iSea Saromalang
No comments:
Post a Comment