Một số trường yêu cầu các bạn phải chứng thực bằng cấp (để tránh sử dụng bằng giả) với bộ Giáo dục Việt Nam. Hiện Cục Đào tạo với nước ngoài sẽ thực hiện việc này với các trường Nhật ngữ tham gia Hiệp hội chứng thực bằng cấp với Việt Nam.
Dòng chảy chứng thực bằng cấp nhìn chung khá đơn giản như hình dưới. Bạn cần đăng ký đơn online, in ra, sau đó đóng tiền và copy biên lai rồi gửi bưu điện. Thời gian thực hiện mất khoảng một vài giờ. Phí chứng thực là 100k không mắc nhưng phí gửi thì hơn 700k.
Ghi chú: Không phải trường nào cũng yêu cầu chứng thực bằng cấp.
Hiện có 239 trường Nhật ngữ tham gia. Xem danh sách trường.
Xem cách chứng thực chi tiết tại Yurika Japan Life: Chứng thực bằng cấp
Danh sách trường Nhật ngữ tham gia Hiệp hội Chứng thực bằng cấp: Danh sách trường
Tại thời điểm hiện tại (tháng 11 năm 2015) có 239 trường Nhật ngữ.
Sunday, November 29, 2015
Wednesday, November 25, 2015
Cơm gạo Nhật Bản
"Ở Nhật ăn một chén cơm là no"
Ở VN thì ăn 3 chén cơm vẫn chưa no. Đây là cảm nhận chung của nhiều bạn đã từng ở Nhật.Lý do là vì gạo Nhật rất nhiều chất còn gạo VN thì ít chất hơn, ngược lại, gạo VN tạo cảm giác chật bụng hơn, vì thế mà hay có cảm giác NO ẢO (kiểu "cơm vẽ"). Ăn xong sẽ đói rất nhanh.
Hiện nay, gạo VN bán lẻ trong nước giá tầm 15k tới 25k/ký, còn gạo Nhật trồng tại Việt Nam thì mắc hơn, tầm 30 ~ 40k/ký. Gạo càng rẻ ăn càng mệt.
Vì còn tốn công tiêu hóa quá nhiều mà dinh dưỡng thu được quá thấp!
Ngay cả việc tiêu hóa hết 3 chén cơm là đã đủ mệt rồi. Vì thế, ăn cơm gạo Nhật Bản khỏe hơn. Mà lại còn thực hiện được CHẾ ĐỘ ĂN LOW CARB (low-carbohydrate diet). Chế độ dinh dưỡng của người Việt hiện nay đa phần là HIGH CARB, vì thế ăn uống không cũng khá mệt (vì tiêu hóa quá nhiều) và đói rất nhanh, làm việc mau xuống sức, hiệu quả thấp.
"Người rơm" ở Nhật (bù nhìn), gọi là 案山子 kakashi [án sơn tử]
Người Nhật ngày nay đa phần ăn chế độ low-carb, tức là ăn rất ít cơm gạo, tinh bột, ăn nhiều thịt, cá, trứng, sữa. Đây là chính sách của chính phủ Nhật Bản để CẢI THIỆN THỂ LỰC, TRÍ LỰC của người Nhật. Chính phủ Nhật đề ra chi tiết các mục tiêu dinh dưỡng và vì thế, dinh dưỡng của người dân Nhật rất tốt. Việc cắt giảm khẩu phần tinh bột không hẳn là do đời sống Nhật Bản khá lên mà đây là cả chính sách của chính phủ để BẮT KỊP THỂ LỰC, TRÍ LỰC phương Tây.
Và người Nhật rất thành công. Thể lực người Nhật rất dẻo dai, thể thao, bóng đá đều rất khá, tất cả là do nền tảng dinh dưỡng tốt, học theo kiểu phương Tây. Chiều cao của người Nhật cũng được cải thiện rất nhiều. Nếu bạn gặp người già ở Nhật thì thấy ngay, họ khá thấp, có khi chỉ ngang VN (thậm chí so với dân miền nam có khi còn ... thua) bởi vì ngày xưa họ ăn dạng HIGH CARB. Thế hệ sau này thì đa phần đều rất cao.
Người Nhật ăn thịt và uống sữa nhiều!
Sữa ở Nhật rất rẻ, chỉ tầm 100 yen/lít (bây giờ chắc tầm 150 yen/lít) tức là còn RẺ HƠN TẠI VIỆT NAM trong khi theo kinh nghiệm cá nhân của tôi thì sữa Nhật ngon hơn đứt sữa tại VN. Ở Nhật bạn chỉ cần đi làm thêm bán thời gian thì uống sữa tà tà hàng ngày (vì MỘT GIỜ đi làm ở Tokyo là được 1 ngàn yen, uống được 8 lít sữa nguyên chất!).
Hãy ăn gạo Nhật
Vì ngon và dinh dưỡng nhiều. Hiện nay, người Nhật có trồng gạo và bán tại Việt Nam (giá tầm 30k - 40k một kg, đắt gấp đôi giá gạo VN). Gạo Nhật hiện nay bán đầy các siêu thị và có khá nhiều nhãn hiệu.Ăn gạo Nhật để tiết kiệm tiền bạc và nâng cao thể lực!
Giá trị của gạo = Độ ngon × Dinh dưỡng - Công tiêu hóa
Gạo Nhật giá đắt gấp đôi nhưng dinh dưỡng gấp đôi mà ^^ Trừ đi công tiêu hóa thì ăn gạo Nhật có lợi hơn. Đấy là chưa kể "Độ ngon". Bạn muốn có phẩm cách cao thì phải ăn đồ ngon thôi.
Ngoài ra, nếu bạn có điều kiện tài chính thì nên ăn chế độ LOW-CARB.
Vì sao người Nhật khỏe, dẻo dai, mảnh mai không béo phì và trẻ rất lâu?
Vì họ ăn chế độ low-carb ít tinh bột. Một bữa người Nhật chỉ ăn tầm một chén cơm nhỏ thôi. Họ không lùa 3 chén như ở ta (nhưng ở ta mà lùa 1 chén thì chắc tiêu, vì dinh dưỡng ít quá). Bù lại, họ ăn nhiều thịt, cá, trứng, bơ, sữa. Thực phẩm chất lượng cao, chế độ dinh dưỡng tốt và chế độ ăn low-carb chính là bí quyết để người Nhật có sức khỏe dẻo dai, vì thế họ làm việc rất hăng say, thường quá cả mức cần thiết vì họ ... không đói, cũng không mệt ^^Bạn nghĩ người Nhật đi làm công ty có thời gian tập gym như học sinh Todai à? ^^ Họ khỏe là nhờ chế độ dinh dưỡng thôi.
Người Nhật trẻ rất lâu! Người Nhật 60 tuổi có khi nhìn chỉ ngỡ hơn 40. Người trẻ lâu thì trẻ hơn 20 tuổi, người trẻ ít thì chắc tầm 10 tuổi. Người 70 ở Nhật trông chỉ già ngang người 50 ở ta, nhưng có khi da dẻ vẫn căng hơn.
Đừng bao giờ ăn high-carb (nhiều cơm) nếu bạn muốn làm việc dẻo dai hay làm giàu.
Ở Nhật, trồng lúa được gọi là 米作 beisaku [mễ tác]
Cấy mạ (lúa non) bằng máy, cho nhanh và đều. Lại ít bị ảnh hưởng bởi tâm trạng!
Đến kỳ thu hoạch thì gặt và tuốt luôn bằng máy cho tiện!
Người Nhật lười mà!
Cơ giới hóa hết, thì mới nhàn được!
Làm nông ở Nhật không chỉ nhàn mà còn OAI nữa!
Làm nông ở Nhật thì nói thật là không vất vả mấy, mức độ cơ giới hóa cao và RUỘNG NHẬT BẢN rất sạch chứ không nhiều rác, túi ni lông như ở ta (người Nhật quý đồng ruộng và không xả rác bừa bãi). Họ làm đất rất kỹ và làm đất là khâu quan trọng nhất. Ngoài ra, người Nhật không sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp (không dùng hóa chất). Vì thế mà thực phẩm ở Nhật rất an toàn.
Ảnh: angelf dazlee
Monday, November 16, 2015
Thiên tài Tōdai
Câu chuyện về 東大生 Tōdaisei
東大 Tōdai là viết tắt của 東京大学 Tōkyō Daigaku "Đại học Tokyo" và 東大生 Tōdaisei là 東大の学生 Tōdai no gakusei, tức là "học sinh Tōdai".Có rất nhiều câu chuyện về học sinh Todai và người Nhật thường sùng bái, coi trọng hay đánh giá cao học sinh Todai một cách quá mức. Khiến cho nhiều học sinh Todai thường ảo giác về bản thân. Những người tôi gặp, đa số đều ảo giác về bản thân ^^ Mức độ ảo giác cao dần theo năm tháng (nếu không 自殺 jisatsu commit suicide) vì viết ra phương trình toán học thì thế này:
Mức độ ảo giác = Cường độ ca ngợi × Thời gian
Vì thế mà học sinh Todai thường ảo giác càng ngày càng cao: Học sinh năm hai cao hơn năm nhất, năm ba cao hơn năm hai, .... lên tiến sỹ thì mức độ còn tới thế nào ??
Điều này không chỉ đúng với học sinh Nhật mà đúng với cả lưu học sinh tại Nhật nữa. Vì thế, nếu vào Todai thì coi chừng.
Phần phân tích chi tiết hơn thì tôi sẽ đăng tại Saroma Group (và không bao giờ public) ^^
Nhưng nếu bạn là thiên tài, thì bạn là ngoại lệ. Có nhiều thiên tài xuất thân từ Todai. Ví dụ nhà văn Natsume Souseki 夏目漱石 với tác phẩm 三四郎 Sanshirou lấy bối cảnh là Todai và nhân vật chính là Todaisei.
Những tác phẩm khác cũng có liên quan đến Todai, ví dụ "Rừng Na-uy" cũng có nhân vật Nagasawa (thiên tài kiêm thiên tai) học tại Todai.
"Nước Nhật là Todai và Todai là nước Nhật"
Các thiên tài Todai thường tạo ra THỰC TẾ ẢO như vậy nhưng tin tôi đi, chẳng có chút thực tế nào trong đó. Chỉ có điều Todaisei thường được lôi ra để sùng bái hay lấy làm TẤM GƯƠNG THẤT BẠI. Todaisei đã, đang và sẽ là MỘT ĐỀ TÀI để luận về cuộc đời. Nếu bạn du học ở Nhật thì cứ làm quen dần đi. Nếu bạn học ở Todai thì DON'T COMMIT SUICIDE (ĐỪNG TỰ SÁT). "Bạn là người không có gì có thể thay thế được", nếu bạn không học, thì còn ai học ở Todai nữa? Ha ha.
Thông điệp của Mark:
“Nếu bạn muốn tìm thiên tài ở Nhật, hãy tới Todai. Tìm người học dở nhất ở đó.”
>> Phẩm cách Todai
Từ vựng Todai
DANH SÁCH
TỪ VỰNG TODAI (FOR FUN ONLY, DON’T COMMIT SUICIDE)
#
|
Japanese
|
Phiên âm Rōmaji
|
Ý nghĩa
|
1
|
東京大学
|
Tōkyō
daigaku
|
[đông
kinh đại học] Đại học Tokyo
|
2
|
東大
|
Tōdai
|
[đông
đại] tên gọi tắt của Đại học Tokyo
|
3
|
東京帝国大学
|
Tōkyō teikoku daigaku
|
[đông
kinh đế quốc đại học] tên cũ của
ĐH Tokyo
|
4
|
帝國大學
|
Teikoku
daigaku
|
[đế quốc đại học] tên ban đầu của ĐH Tokyo
|
5
|
東大生
|
Tōdaisei
|
[đông
đại sinh] học sinh trường đại học Tokyo
|
6
|
三四郎池
|
Sanshirō
ike
|
ao
Sanshirō [三四郎 tam tứ lang]
giữa trường đây là tên gọi dựa theo truyện dài Sanshirō
|
7
|
心地池
|
Shinji
ike
|
[tâm
tự-trì] ao có hình chữ Tâm (ao Sanshirō)
|
8
|
正門
|
Seimon
|
[chính
môn] cổng chính của trường
|
9
|
赤門
|
Akamon
|
[xích-môn]
Cổng Đỏ, một cổng vào gần cổng chính
|
10
|
安田講堂
|
Yasuda
kōdō
|
[an-điền giảng đường] giảng đường Yasuda, biểu tượng của trường đại học
Tokyo
|
11
|
銀杏並木
|
Ichō
namiki
|
[ngân-hạnh
tịnh-mộc] hàng cây bạch quả (cây lá quạt)
giữa cổng chính và giảng đường Yasuda
|
12
|
クスノキ
|
Kusunoki
|
cây
long não (có nhiều ở Hongō Campus)
|
13
|
「すごいね」
|
“Sugoi
ne”
|
“Giỏi
nhỉ” “Tuyệt nhỉ” nhiều người thường nói câu
này nếu biết bạn học Tōdai
|
14
|
「日本人でも入れないよ」
|
“Nihonjin
demo harenaiyo”
|
“Ngay
cả người Nhật cũng không vào được đâu” nếu họ biết bạn học Tōdai và là lưu học sinh
|
15
|
自慢話
|
Jimanbanashi
|
[tự
mãn thoại] câu chuyện tự mãn
|
16
|
本郷キャンパス
|
Hongō
kyampasu
|
[bản
hương campus] campus Hongo (khuôn viên chính của Todai)
|
17
|
弥生キャンパス
|
Yaiyoi
kyampasu
|
[di
sinh campus] campus Yaiyoi (cạnh Hongo)
|
18
|
本郷通り
|
Hongō
tō
|
đại
lộ Hongo chạy trước cổng chính Todai
|
19
|
上野公園
|
Ueno
kōen
|
[thượng
dã công viên] công viên Ueno, cạnh Todai, đi bộ tới được
|
20
|
自殺
|
Jisatsu
|
tự
sát, vấn đề nhức nhối, đã có sách
"phòng chống tự sát" ở Todai
|
21
|
うつ病
|
Utsubyō
|
[uất
bệnh 鬱病] bệnh trầm cảm, xảy ra khi bạn gặp vấn nạn (ví dụ ở trường học),
nguyên nhân chính của tự sát
|
22
|
天才
|
Tensai
|
thiên
tài
|
23
|
天災
|
Tensai
|
thiên
tai, đồng âm với "thiên tài", nghĩa gần giống nhau
|
24
|
東大生失格
|
Tōdaisei
shikkaku
|
mất
tư cách học sinh Todai
|
25
|
東大生のプライド
|
Tōdaisei
no puraido
|
niềm tự hào là học sinh Todai
|
26
|
東大の誇り
|
Tōdai
no hokori
|
niềm tự hào Todai (bất kỳ thứ gì)
|
27
|
名門大学
|
Meimon
daigaku
|
[danh
môn đại học] đại học danh tiếng, Todai là một trong số
này
|
28
|
難関大学
|
Nankan
daigaku
|
[nan
quan đại học] đại học khó thi vào do điểm cao, ví dụ Todai
|
29
|
東大前駅
|
Tōdaimae
eki
|
[đông
đại tiền dịch] ga Todaimae, tức là ga "Trước cổng Todai", từ ga này
đi tới Todai khoảng 10 phút
|
30
|
根津駅
|
Nezu
eki
|
[căn
tân dịch] một ga khác để tới Todai, thường du học sinh tới bằng ga này do sống
ở khu Ayase giá nhà rẻ
|
31
|
綾瀬
|
Ayase
|
[lăng
lại] khu Ayase giá nhà rẻ, an ninh thấp, phù hợp với du học sinh (vì ở nhà nhiều không lo trộm vào mất đồ)
|
32
|
後楽園
|
Kōrakuen
|
[hậu
lạc viên] ga gần ga Tōdaimae, nơi có khu
vui chơi giải trí Tokyo Dorm với
các trò mạo hiểm thỉnh thoảng còn có Cosplay
|
(C) Saromalang