お待たせしました!
Omatase shimashita!
"Xin lỗi để bạn phải chờ"
Ngữ pháp ở đây bắt nguồn từ hành động chờ, là 待つ matsu [đãi] với nghĩa "chờ, đợi, to wait" và do đó, DẠNG SAI KHIẾN là:
待たせる MATASERU = (1) bắt phải chờ, to make someone wait (2) cho phép chờ, to allow someone to wait
Nhưng để cho lịch sự, chúng ta biến động từ MATASERU thành danh từ MATASE, rồi thêm O vào cho lịch sự (O/GO trong tiếng Nhật là lịch sự). Nên thành ra là OMATASE nghĩa là "sự bắt phải chờ" ở dạng lịch sự (của danh từ).
Cuối cùng bạn bắt người khác phải chờ thì dùng する là động từ đặc biệt và chia ở dạng lịch sự (polite form), thì quá khứ đơn giản thành しました。
Nhưng có nhiều phiên bản:
Với người yêu, bạn bè: お待たせ! OMATASE! = Em/anh/bạn chờ lâu chưa?
Dạng trung lập, lịch sự: お待たせしました! Omatase shimasita!
Với khách hàng: お待たせいたしました! Omatase itashimashita! Xin lỗi đã bắt quý khách/quý vị chờ đợi!
CÂU HỎI BÀI TẬP
Nếu nói là: "Xin (quý vị) hãy đợi một lát" thì tiếng Nhật nói sao?
お待ちください
ReplyDeletechotto matte kudasai
ReplyDelete少々お待ちくださいませ
ReplyDeleteChuẩn! Phiên âm cho các bạn chưa biết đọc luôn:
DeleteShoushou omachi kudasai!
Hoặc: Shoushou omachi kudasaimase! (Lịch sự hơn)
hay quá
ReplyDelete